Huy hiệu
| |
Hoạt động | 1952 - 1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Quân chủng | Cơ quan đầu não |
Phân loại | Tổng Tham mưu |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
Khẩu hiệu | Nghiêm minh - Quân nhuệ - Trí tinh |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | - Lê Văn Tỵ - Trần Văn Đôn - Trần Văn Minh - Cao Văn Viên |
Lịch sử hình thành
Sau khi chính thể Việt Nam Cộng hòa được thành lập, bộ máy của Bộ Tổng tham mưu Quân đội Quốc gia Việt Nam chuyển thành Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Việt Nam Cộng hòa với hầu hết nhân sự cũ trước đây. Cơ quan của Bộ Tổng tham mưu cũng chuyển về trụ sở mới ở trại Trần Hưng Đạo (trước là Camp Chanson) nằm trên đường Võ Tánh, gần phi trường Tân Sơn Nhứt, và cố định ở vị trí này cho đến ngày 30-4-1975
Tháng 4 năm 1964, sau khi thực hiện cuộc Chỉnh lý thành công và lên nắm quyền, Trung tướng Nguyễn Khánh trên vai trò Chủ tịch Hội đồng Quân nhân Cách mạng ký sắc lệnh đổi danh xưng Bộ Tổng Tham mưu thành Bộ Tổng Tư lệnh Quân lực Việt Nam Cộng hòa bao gồm Lục quân, Không quân, Hải quân và Địa phương quân & Nghĩa quân. Tuy nhiên, chỉ chưa đầy 1 năm sau, sau khi tướng Khánh bị gạt khỏi Chính quyền, danh xưng Bộ Tổng Tư lệnh lại được đổi thành Bộ Tổng Tham mưu vào tháng 2 năm 1965.
Với cuộc cải tổ Quân lực năm 1965, bộ máy của Bộ Tổng tham mưu đã hoàn thiện để thực sự là cơ quan đầu não chủ đạo đưa ra những kế hoạch để hình thành các tổ chức thuộc các Quân Binh chủng, Nha Sở, các Quân đoàn, Sư đoàn, Lực lượng Địa phương quân và Nghĩa quân.
Tổ chức
Khi mới thành lập chuyển đổi, Bộ Tổng Tham mưu được tổ chức rất đơn giản, hầu như giữ nguyên cơ cấu dưới thời Quốc gia Việt Nam, với các thành phần như sau:[1]Stt | Khối | Stt | Bộ phận | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2 3 |
- Tổng Tham mưu trưởng - Tham mưu trưởng - Tham mưu phó[2] |
| ||
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 |
- Văn phòng Tổng Tham mưu trưởng - Phòng 1 (Nhân sự) - Phòng 2 (Tình báo) - Phòng 3 (Tác chiến) - Phòng 4 (Tiếp vận) - Phòng 5 (Tâm lý chiến) - Phòng Tổng Nghiên cứu - Phòng Huy chương - Trung tâm Công văn và Công điện - Nha An ninh Quân đội - Nha Nhân viên - Nha Quân nhu - Nha Quân cụ - Nha Quân y |
| ||
2 3 4 5 6 7 |
- Văn phòng Phụ tá Không quân - Văn phòng Phụ tá Hải quân - Bộ Chỉ huy Truyền tin - Bộ Chỉ huy Thiết giáp binh - Bộ Chỉ huy Pháo binh -Bộ Chỉ huy Công binh - Bộ Chỉ huy Thông vận binh |
| ||
2 3 4 5 6 |
-Quân khu Thủ đô - Đệ nhất Quân khu - Đệ nhị Quân khu - Đệ tam Quân khu - Đệ tứ Quân khu - Đệ ngũ Quân khu |
|
Stt | Khối | Stt | Bộ phận | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2 3 4 |
- Tổng Tham mưu trưởng - Tổng Tham mưu phó - Tham mưu trưởng Liên quân - Phụ tá Tổng Tham mưu trưởng |
| ||
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 |
- Văn phòng Tổng Tham mưu trưởng - Phòng Tổng Quản trị - Phòng 1 (Nhân sự) - Phòng 2 (Tình báo) - Phòng 3 (Tác chiến) - Phòng 5 (Tâm lý chiến) - Phòng 6 (Phản gián) - Phòng 7 (Trinh sát Kỹ thuật) - Nha Tổng Thanh tra Quân lực - Nha Kỹ thuật - Bộ Tư lệnh Địa phương và Nghĩa quân - Bộ Chỉ huy Tổng hành dinh - Bộ Chỉ huy Quân cảnh - Trung tâm Truyền tin Bộ Tổng Tham mưu - Trung tâm Truyền tin Chiến thuật Lưu động - Cục An ninh Quân đội - Cục Truyền tin - Đoàn Nữ Quân nhân |
| ||
2 3 |
- Tổng cục Tiếp vận - Tổng cục Quân huấn - Tổng cục Chiến tranh Chính trị |
| ||
2 3 4 |
- Không quân - Hải quân - Pháo binh - Thiết giáp |
| ||
2 3 4 5 |
- Quân đoàn I và Quân khu 1 - Quân đoàn II và Quân khu 2 - Quân đoàn III và Quân khu 3 - Quân đoàn IV và Quân khu 4 - Biệt khu Thủ đô |
| ||
2 3 4 |
- Sư đoàn Nhảy dù - Sư đoàn Thủy quân Lục chiến - Binh chủng Biệt động quân - Liên đoàn 81 Biệt cách dù |
|
Stt | Khối | Stt | Bộ phận | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2 3 4 5 |
- Tổng Tham mưu trưởng - Tổng Tham mưu phó - Phụ tá Hành quân - Tham mưu trưởng - Tham mưu phó Nhân viên |
| ||
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 |
- Văn phòng Tổng Tham mưu trưởng - Phòng 1 (Nhân sự) - Phòng 2 (Tình báo) - Phòng 3 (tác chiến) - Phòng 5 (Tâm lý chiến) - Phòng 6 (Phản gián) - Phòng 7 (Trinh sát Kỹ thuật) - Phòng Tổng Quản trị - Bộ Chỉ huy Tổng hành dinh - Bộ Chỉ huy Quân cảnh - Nha Tổng Thanh tra Quân lực - Nha Kỹ thuật - Bộ Tư lệnh Địa phương quân và Nghĩa quân - Trung tâm Viễn thông - Trung tâm Truyền tin Chiến thuật - Trung tâm Hành quân - Đoàn Nữ Quân nhân |
| ||
2 3 |
- Tổng cục Tiếp vận[3] - Tổng cục Quân huấn[4] - Tổng cục Chiến tranh chính trị[5] |
| ||
2 3 4 |
- Quân chủng Không quân[6] - Quân chủng Hải quân[7] - Binh chủng Thiết giáp[8] - Binh chủng Pháo binh[9] |
| ||
2 3 4 5 |
- Quân đoàn I và Quân khu 1[10] - Quân đoàn II và Quân khu 2[11] - Quân đoàn III và Quân khu 3[12] - Quân đoàn IV và Quân khu 4[13] - Biệt khu Thủ đô[14] |
| ||
2 3 4 |
- Sư đoàn Nhảy dù[15] - Sư đoàn Thủy quân Lục chiến[16] - Binh chủng Biệt động quân[17] - Liên đoàn 81 Biệt cách dù[18] |
|
Nhân sự Bộ Tổng Tham mưu tháng 4/1975
- Chức danh chỉ huy và tham mưu sau cùng.
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Chức vụ | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ bị Địa phương Cap St Jacques[19][20] |
Ngày 27/4/1975 được Tổng thống Trần Văn Hương chấp thuận cho giải ngũ. | |||
Võ bị Huế K2 |
Kiêm Tư lệnh Địa phương quân và Nghĩa quân | |||
Võ khoa Thủ Đức K1[21] |
Kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận | |||
Võ khoa Nam Định[22] |
Đặc trách Hành quân |
| ||
Võ bị Nước Ngọt[23] |
Nhân viên |
| ||
Võ khoa Nam Định |
Tổng cục Quân huấn |
| ||
Võ bị Huế K1 |
Tổng cục Chiến tranh Chính trị |
| ||
Võ khoa Thủ Đức K3 |
Tổng Tham mưu trưởng |
| ||
Võ bị Đà Lạt K5 |
| |||
Võ khoa Nam Định |
| |||
Võ bị Đà Lạt K6 |
| |||
Võ khoa Nam Định |
| |||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
| |||
Võ khoa Nam Định |
| |||
Võ khoa Thủ Đức K2 |
Tổng quản trị |
| ||
Võ khoa Thủ Đức K3 |
Tổng hành dinh |
|
Tổng Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
Stt | Họ tên | Cấp bậc | Tại chức | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ bị Frejus, Pháp[29] |
Trung tướng (1955), Đại tướng (1956), Thống tướng (21/7/1964)[31] | |||
Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt |
Xử lý thường vụ | |||
Võ bị Tông Sơn Tây |
Quyền Tổng tham mưu trưởng, giải ngũ năm 1965. Ngày 29/4/1975 được chỉ định chức vụ Tổng trưởng Quốc phòng | |||
Trường Pháo binh Poitiers, Pháp |
Giải ngũ năm 1965 | |||
Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt |
Giải ngũ, lưu vong năm 1965 | |||
Sau cùng là Thủ tướng | ||||
| ||||
Võ bị Tông Sơn Tây |
Sau cùng là Đại sứ VNCH tại Cộng hòa Tchad, giải ngũ năm 1974 | |||
Võ bị Huế K1 |
Ngày 28/4/1975 tái ngũ được giao chức Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng kiêm Cố vấn cho Tổng Tham mưu trưởng Bộ Tổng Tham mưu | |||
Trung tướng (1965), Đại tướng (1967) | ||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
Xử lý Thường vụ Tổng Tham mưu trưởng kiêm Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu và Tổng Cục trưởng Tổng cục Tiếp vận | |||
Võ bị Lục quân Pháp |
Sáng ngày 30/4/1975 đào nhiệm, di tản khỏi Việt Nam | |||
Võ bị Địa phương Cap St Jacques (Vũng Tàu) |
Giải ngũ năm 1974, ngày 29/ 4/1975 được Tổng thống Dương Văn Minh cử làm Phụ tá Tổng Tham mưu trưởng. Là thành phần của Lực lượng thứ 3, ngày 30/4 liên lạc với Mặt trận Giải phóng miền Nam, đồng thời đại diện Bộ Tổng Tham mưu đầu hàng đối phương. |
Chú thích
- ^ Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong giai đoạn hình thành 1946 - 1955, Tr. 245.
- ^ Tham mưu phó phụ trách về các bộ phận: Tổ chức, Nhân viên, Hành quân, Huấn luyện và Tiếp vận.
- ^ Gồm có 11 đơn vị trực thuộc: Cục Quân y, Cục Truyền tin, Cục Công binh, Cục Quân nhu, Cục Quân cụ, Cục Quân vận, Cục Quân Tiếp vụ, Cục Mãi dịch, Lục quân Công xưởng, Tổng kho Long Bình và Trung tâm Điện toán.
- ^ Gồm có 21 đơn vị trực thuộc: Trường Chỉ huy và Tham mưu, Trường Võ bị Đà Lạt, Trường Bộ binh Thủ Đức, Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, Trường Quân y, Trường Tổng Quản trị, Trường Thiết Giáp, Trường Truyền tin, Trường Pháo binh, Trường Tiếp vận, Trường Công binh, Trường Sinh ngữ Quân đội, Trường Nữ Quân nhân, Trung tâm Huấn luyện Quang Trung, Trung tâm Huấn luyện Đống Đa, Trung tâm Huấn luyện Lam Sơn, Trung tâm Huấn luyện Dục Mỹ, Trung tâm Huấn luyện Vạn Kiếp, Trung tâm Huấn luyện Chi Lăng và Trung tâm Huấn luyện Hòa Cầm.
- ^ Gồm có 4 đơn vị trực thuộc: Cục An ninh Quân đội, Cục Chính huấn, Cục Tâm lý chiến và Cục Xã hội.
- ^ Gồm có 6 Sư đoàn trực thuộc: Sư đoàn 1 (Phối thuộc Quân đoàn I), Sư đoàn 2 (Phối thuộc Quân đoàn II), Sư đoàn 3 (Phối thuộc Quân đoàn III), Sư đoàn 4 (Phối thuộc Quân đoàn IV), Sư đoàn 5 (Phối thuộc Quân đoàn III) và Sư đoàn 6 (Phối thuộc Quân đoàn II).
- ^ Gồm có các đơn vị trực thuộc: Hải khu 1 (Phối thuộc Quân khu 1), Hải khu 2 (Phối thuộc Quân khu 2), Hải khu 3 (Phối thuộc Quân khu 3), Hải khu 4 (Phối thuộc Quân khu 4), Hải khu 5 (Phối thuộc Quân khu 4), Vùng 3 Sông ngòi (Phối thuộc Quân khu 3), Vùng 4 Sông ngòi (Phối thuộc Quân khu 4).
- ^ Gồm có 4 Lữ đoàn Kỵ binh: Lữ đoàn 1 (Phối thuộc Quân đoàn I, có 5 Thiết đoàn), Lữ đoàn 2 (Phối thuộc Quân đoàn II, có 5 Thiết đoàn), Lữ đoàn 3 (Phối thuộc Quân đoàn III, có 6 Thiết đoàn), Lữ đoàn 4 (Phối thuộc Quân đoàn IV, có 5 Thiết đoàn).
- ^ Binh chủng Pháo binh Việt Nam Cộng hòa là lực lượng yểm trợ tác chiến được phối thuộc với các Quân đoàn, các đơn vị Bộ binh, các đơn vị Tổng trừ bị và các Tiểu khu trên toàn lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa gồm có 5 Bộ Chỉ huy Pháo binh trực thuộc 4 Quân đoàn và Biệt khu Thủ đô.
- ^ Gồm có các đơn vị chủ lực và địa phương trực thuộc: Sư đoàn 1, Sư đoàn 2 và Sư đoàn 3 Bộ binh. Các Tiểu khu Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Tín, Quảng Ngãi và Đặc khu Đà Nẵng.
- ^ Gồm có các đơn vị chủ lực và địa phương trực thuộc: Sư đoàn 22 và Sư đoàn 23 Bộ binh. Các Tiểu khu Kontum, Pleiku, Phú Bổn, Darlac, Quảng Đức, Tuyên Đức, Lâm Đồng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận và Đặc khu Cam Ranh
- ^ Gồm có các đơn vị chủ lực và địa phương trực thuộc: Sư đoàn 5, Sư đoàn 18 và Sư đoàn 25 Bộ binh. Các Tiểu khu Bình Tuy, Long Khánh, Biên Hòa, Phước Tuy, Tây Ninh, Bình Long, Phước Long, Bình Dương, Hậu Nghĩa, Long An, Gia Định, Đô thành Sài Gòn và Đặc khu Côn Sơn.
- ^ Gồm có các đơn vị chủ lực và địa phương trực thuộc: Sư đoàn 7, Sư đoàn 9 và Sư đoàn 21 Bộ binh. Các Tiểu khu An Giang, An Xuyên, Ba Xuyên, Bạc Liêu, Châu Đốc, Chương Thiện, Định Tường, Gò Công, Kiên Giang, Kiến Hòa, Kiến Phong, Kiến Tường, Phong Dinh, Sa Đéc, Vĩnh Bình, Vĩnh Long và Đặc khu Phú Quốc.
- ^ Trực thuộc Quân khu 3, gồm có: Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn, Gia Định và Côn Sơn.
- ^ Tính đến cuối tháng 4/1975: Cấp số có 5 Lữ đoàn với tổng số 15 Tiểu đoàn.
- ^ Tính đến cuối tháng 4/1975: Cấp số có 4 Lữ đoàn: 147, 258, 369 và 468 với tổng số 12 Tiểu đoàn.
- ^ Gồm có tổng số 17 Liên đoàn, có Bộ Chỉ huy Biệt động quân Trung ương tại Sài Gòn, quản lý các Liên đoàn 4, 6, 7, 8 và 9 là các đơn vị Tổng trừ bị cho Bộ tổng Tham mưu. Bộ Chỉ huy Biệt động quân Quân khu 1 tại Đà Nẵng gồm các Liên đoàn 11, 12, 14 và 15 là các đơn vị Tổng trừ bị cho Quân đoàn I, Bộ Chỉ huy Quân khu 2 tại Pleiku gồm các Liên đoàn 21, 22, 23, 24 và 25 là các đơn vị Tổng trừ bị cho Quân đoàn II, Bộ Chỉ huy Biệt động quân Quân khu 3 tại Biên Hòa gồm có các Liên đoàn 31, 32 và 33 là các đơn vị Tổng trừ bị cho Quân đoàn III.
- ^ Gồm có ba Bộ Chỉ huy Chiến thuật (tương tự cấp Tiểu đoàn), mỗi Bộ Chỉ huy Chiến thuật có 4 Biệt đội (tương tự cấp Đại đội) là đơn vị Tổng trừ bị cho Bộ Tổng Tham mưu.
- ^ Còn gọi là Trường Võ bị Địa phương Nam Việt đặt tại Vũng Tàu
- ^ Xuất thân từ Trường sĩ quan.
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.
- ^ Còn gọi là khóa 2 Võ bị Liên quân Viễn Đông đặt tại Vũng Tàu mang tên khoa Đỗ Hữu Vị
- ^ Đại tá Nguyễn Kỳ Nguyện, sinh năm 1932 tại Mỹ Tho.
- ^ Đại tá Lại Đức Chuẩn, sinh năm 1928 tại Thái Bình.
- ^ Đại tá Hoàng Ngọc Lung, sinh năm 1932 tại Thái Bình.
- ^ Đại tá Lê Hữu Tiền, sinh năm 1931 tại Sài Gòn.
- ^ Đại tá Trần Văn Thăng, sinh năm 1928 tại Bắc Ninh.
- ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan.
- ^ Cấp bậc khi nhậm chức.
- ^ Có nhiều tài liệu viết tướng Lê Văn Tỵ được truy phong (truy thăng khi từ trần) cấp Thống tướng. Thực tế, ông được phong cấp (thăng cấp) Thống tướng trước ngày từ trần gần ba tháng (thăng cấp ngày 21/7/1964, từ trần ngày 20/10/1964).
No comments:
Post a Comment